DirectAdmin (hay còn được gọi là DA) là trình quản lý File có giao diện đồ họa chủ yếu quản lý và vận hành website bằng bảng điều khiển được thiết kế để làm cho việc quản lý các trang web dễ dàng hơn. DirectAdmin khá nhẹ, phù hợp nhiều cấu hình, ít chiếm tài nguyên. GIá rẻ nên được ưa chuộng.
DirectAdmin xây dựng trên nền tảng hệ điều hành Linux phục vụ cho mục đích quản trị máy chủ lưu trữ website chia sẻ (shared hosting). Website của công ty cung cấp DA là www.directadmin.com. Hệ thống quản lý này không chỉ tạo hosting cho người dùng cuối mà còn hỗ trợ cả các tài khoản đại lý (reseller). Sản phẩm sử dụng giao diện web và cung cấp các tính năng quản trị tốt cho những nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ web (hosting provider), đại lý và người dùng cuối. DirectAdmin là một hệ thống ổn định đối với các dịch vụ lưu trữ web. Một ưu điểm nữa là DirectAdmin rất dễ dàng quản lý và sử dụng. Đặc biệt bố cục quản lý File của DA dễ dàng, rành mạch.
2 – DirectAdmin chia làm 3 cấp độ:
[box type=”shadow” align=”aligncenter” class=”” width=””]Admin là cấp cao nhất. Có đầy đủ các quyền quản lí và cấu hình trong máy chủ.
Resellers là cấp đại lý, tạo user và các gói hosting cho người dùng.
User là cấp sử dụng hosting, sử dụng các gói mà Resellers hay admin tạo.[/box]
3 – Giao diện quản lý (admin level):
Tạo và thay đổi các tài khoản quản lý và đại lý.
Manage Reseller Packages: Người quản trị có thể tạo ra các gói tài nguyên cho các tài khoản đại lý và phân phối cho các tài khoản người dùng cuối.
List Resellers: Chức năng cho phép xem danh sách các tài khoản người dùng, sắp xếp và thay đổi thông tin.
Quản trị DNS: Chức năng cho phép tạo, sửa hay xóa bất kỳ bản ghi DNS nào trên máy chủ.
Quản lý IP: Cài đặt IP trên máy chủ và quy định mục đích sử dụng IP cho các tài khoản người dùng cuối (IP chia sẻ hay IP riêng).
Thông tin hệ thống – Truy cập tức thời tới thông tin về trạng thái hoạt động của các dịch vụ trên máy chủ.
Thống kê quá trình sử dụng: Thống kê các thông số trạng thái của hệ thống và các thông tin liên quan, thống kê về tài nguyên đã sử dụng.
Quản lý IP: Cài đặt IP trên máy chủ và quy định mục đích sử dụng IP cho các tài khoản người dùng cuối thông qua các tùy chọn có sẵn do quản trị hệ thống quy định (IP chia sẻ hay IP riêng).
Thống kê đối với tài khoản đại lý, đại lý có thể xem thống kê đầy đủ tài nguyên sử dụng đối với tài khoản đại lý của mình và các khách hàng của mình, sắp xếp thông tin theo các tình huống cần phân tích.
Tạo/thay đổi tài khoản: Tạo tài khoản, danh sách, thay đổi hay xóa nhanh chóng và dễ dàng.
Skin Manager: có thêm tùy biến giao diện để khách hàng áp dụng.
System info: Truy cập tức thời tới thông tin về trạng thái hoạt động của các dịch vụ trên máy chủ.
Reseller Level5 – Giao diện người dùng (user level):
Email: Bao gồm các tác vụ liên quan đến email như tạo tài khoản, cài các luật, chuyển tiếp, tự động trả lời, tự động từ chối…
FTP: Tạo/thay đổi/xóa tài khoản FTP, quy định đăng nhập nặc danh (anonymous), tạo FTP cho tài khoản với tên miền phụ (sub domains).
Trình quản lý file: Quản lý, sao chép, di chuyển, đổi tên, xóa và thay đổi quyền truy cập, sửa và tạo file.
CSDL MySQL: Tạo/xóa CSDL, tạo tài khoản có quyền truy cập, thay đổi mật khẩu truy cập, sử dụng PHPMyAdmin.
Cài đặt xác thực SSL, xem các thông tin về máy chủ, cài đặt các tác vụ định kỳ.
User LevelTrong bài viết này đã giới thiệu qua cho các bạn biết DA là gì và có những chức năng như thế nào, ở các bài viết sau của series này http://tranhait.com sẽ đi vào các phần chi tiết, các bạn chú ý đón xem nhé.