VirtualBox vs VMWare vs Hyper-V: nên dùng máy ảo nào?

Có một số phần mềm tạo máy ảo có sẵn cho người dùng Windows. Nhưng ba công cụ đang thống trị thị trường hiện tại là VirtualBox, VMware và Microsoft Hyper-V. Nhưng đâu mới là máy ảo tốt nhất?

Rất khó để lựa chọn giữa VirtualBox, VMware Workstation Player và Hyper-V tích hợp sẵn trên Windows. Dưới đây là cách ba công cụ này hoạt động và công cụ nào bạn nên sử dụng cho các tác vụ nhất định.

Thì đó đúng là những gì chúng làm. Nhưng bất chấp sự giống nhau đó, các công cụ máy ảo hoạt động khác nhau. Đó là bởi vì các máy ảo phụ thuộc vào hai loại phần mềm khác nhau được gọi là hypervisors (siêu giám sát) để cài đặt và chạy.

Hypervisor đóng vai trò là nền tảng cho các máy ảo, cung cấp sự phân chia cần thiết giữa hệ điều hành máy ảo và phần cứng của máy thật. Do đó, máy thật có thể chia sẻ tài nguyên của nó, như bộ nhớ và cpu, trên nhiều khối lượng công việc.

Có hai loại hypervisor là Loại 1 và Loại 2.

 

Hypervisor loại 1

Hypervisor loại 1 chạy trực tiếp trên phần cứng của máy thật và đôi khi được gọi là bare-metal hypervisor.

Microsoft Hyper-V là một ví dụ điển hình về hypervisor Loại 1. Nó không yêu cầu cài đặt thêm thông qua gói bên ngoài và quản lý trực tiếp hệ điều hành khách.

 

 

VMWare ESX và vSphere, Citrix XenServer và Oracle VM đều là hypervisor Loại 1.

Hypervisor loại 2

Hypervisor loại 2 cài đặt trên hệ điều hành, giống như bất kỳ phần mềm nào khác và được gọi là hosted hypervisor.

Môi trường máy ảo chạy như một tiến trình trên máy thật và vẫn chia sẻ phần cứng hệ thống, nhưng việc quản lý các máy ảo sẽ thông qua máy thật thay vì thực hiện các lệnh trực tiếp. Hệ quả của việc này là một độ trễ nhỏ giữa các hành động.

VirtualBox, VMware Workstation và VMware Workstation Player là những ví dụ điển hình về hypervisor loại 2.

Sự khác biệt giữa VirtualBox, VMware Workstation Player và Hyper-V là gì?

Bây giờ bạn đã biết sự khác biệt giữa các loại hypervisor, hiểu được sự khác biệt, hạn chế và ưu điểm của mỗi loại sẽ dễ hình dung hơn. Hãy chia nó thành ba phần chính.

1. Tính dễ sử dụng

Hyper-V được tích hợp với Windows 10 và Windows 11 Pro, Education và Enterprise chứ không phải Windows 10 hoặc Windows 11 Home. Bạn phải bật Hyper-V bằng Windows Features hoặc lệnh PowerShell, nhưng bản thân nó sẽ tự kích hoạt.

Sau khi được kích hoạt, Hyper-V cung cấp tùy chọn tạo máy ảo nhanh chóng và tùy chọn tạo máy ảo mở rộng hơn thông qua Hyper-V Manager.

 

 

Tạo một máy ảo thông qua mỗi tùy chọn Hyper-V rất dễ dàng. Tuy nhiên, tùy chọn tạo máy ảo nhanh, có thể gây ra lỗi hoặc lỗi khi bạn cố gắng khởi động máy ảo.

Tùy chọn tạo máy ảo tùy chỉnh mở rộng hơn của Hyper-V cho phép bạn kiểm soát các cài đặt tốt hơn.

Cả VirtualBox và VMware Workstation Player đều có trình hướng dẫn tạo máy ảo. Tuy nhiên, có chút sự khác biệt.

Ví dụ: trình hướng dẫn VirtualBox cho phép bạn tạo một máy ảo cơ bản để bạn chỉnh sửa cài đặt sau đó, nhưng nó cung cấp một số giá trị được đề xuất cho các loại máy ảo cụ thể. Đây là cách bạn thiết lập và sử dụng VirtualBox. Hơn nữa, đây là cách bạn có thể sử dụng VirtualBox để cài đặt Ubuntu.

Trong khi đó, trình hướng dẫn VMware Workstation Player cho phép bạn tùy chỉnh cài đặt trong quá trình tạo máy ảo.

Sự khác biệt không nhiều, nhưng VMware Workstation Player sẵn sàng để chạy sau khi hoàn tất quá trình hướng dẫn, thay vì phải thay đổi nhiều cài đặt hơn sau khi hoàn tất như VirtualBox.

 

 

2. Vấn đề hiệu suất

Hiệu suất của một máy ảo liên quan đến phần cứng mà bạn sử dụng để chạy nó. Với công nghệ ảo hóa, phần cứng là vua. Hơn nữa, máy ảo bạn sử dụng tạo ra sự khác biệt rất lớn.

Mình đang thử nghiệm từng tùy chọn máy ảo bằng cách sử dụng hệ điều hành khách Lubuntu trên máy tính để bàn của mình, có Intel i5-3570K, RAM 16GB và Nvidia GTX 1070. Đây không phải là CPU mạnh nhất nhưng xử lý được hầu hết mọi thứ.

Nói một cách đơn giản, VirtualBox là một trong những tùy chọn máy ảo chậm nhất hiện có.

Nếu bạn có phần cứng tốt, bạn sẽ không nhận thấy tình trạng giật lag quá nhiều. Nhưng trên máy yếu, VirtualBox không cho trải nghiệm ảo hóa tốt nhất.

Sự thay đổi hiệu suất sẽ đáng chú ý nhất khi bạn chuyển sang VMware Workstation Player. Chạy cùng một hệ điều hành khách trên cùng một phần cứng cho thấy VMware Workstation Player mang lại trải nghiệm mượt mà, trơn tru hơn.

Vậy Hyper-V thì sao? Quá trình cài đặt Hyper-V của Lubuntu hoạt động tốt và mượt mà. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là một số người dùng Windows 10 Hyper-V báo cáo các vấn đề về hiệu suất ở các khu vực khác sau khi họ bật Hyper-V trên hệ thống của mình.

Tạm thời tắt và bật ảo hóa Hyper-V

Nếu bạn cảm thấy Windows 10 Hyper-V đang ảnh hưởng đến hiệu suất chơi game của mình hoặc nếu không dùng Hyper-V, bạn có thể sử dụng lệnh để tắt dịch vụ Hyper-V.

1. Nhập command vào thanh tìm kiếm trong Start Menu và chọn Run as Administrator. Sau đó nhập lệnh sau: bcdedit /set hypervisorlaunchtype off

2. Khởi động lại hệ thống của bạn. Hyper-V sẽ không được chạy sau khi khởi động lại và bạn sẽ thấy hiệu suất của mình trở lại bình thường.

3. Nếu bạn muốn bật lại Hyper-V, hãy sử dụng lệnh sau: bcdedit /set hypervisorlaunchtype on

4. Khởi động lại hệ thống của bạn một lần nữa.

3. Chức năng

Nếu bạn không chắc chắn chọn giữa ba công cụ, hãy xem xét chức năng của từng tùy chọn. Bạn có thể chạy hệ điều hành khách bằng VirtualBox, VMware Workstation Player hoặc Hyper-V, nhưng mỗi hypervisor đều có những chức năng khác biệt.

Snapshots và Checkpoints

Một điểm cộng lớn cho VirtualBox và Hyper-V là Snapshots và Checkpoints.

Mặc dù các nền tảng sử dụng tên khác nhau, Snapshots và Checkpoints là những công cụ rất giống nhau. Chúng cho phép bạn chụp ảnh máy ảo ở trạng thái hiện tại của nó. Hình ảnh lưu giữ máy ảo, cho phép bạn quay lại khoảnh khắc cụ thể đó.

Rất tiếc, VMware Workstation Player không hỗ trợ Snapshots hoặc Checkpoints. Bạn có thể tạm ngưng hệ điều hành khách để tiếp tục từ một điểm cụ thể, nhưng nó không giống như tạo lịch sử image cho máy ảo.

Chia sẻ file

Mỗi hypervisor cho phép bạn kéo và thả tệp giữa máy chủ và hệ điều hành khách. Bạn cũng có thể kích hoạt các tệp và thư mục được chia sẻ, mặc dù Windows 10 Hyper-V làm cho quá trình này phức tạp hơn nhiều so với VirtualBox hoặc VMware Workstation Player.

Chế độ liền mạch

VirtualBox và VMware Workstation Player đều sử dụng chế độ liền mạch để tích hợp môi trường máy ảo vào hệ điều hành chủ. Chế độ liền mạch loại bỏ cửa sổ máy ảo và menu bổ sung, tạo cảm giác như hệ điều hành khách là một phần của máy chủ.

Thật không may, Microsoft Hyper-V không có chế độ liền mạch.

Mã hóa máy ảo

Nếu bạn muốn mã hóa các máy ảo của mình, thì mỗi hypervisor đều hỗ trợ các kiểu mã hóa khác nhau.

  • VMware Workstation Player hỗ trợ mã hóa máy ảo.
  • VirtualBox hỗ trợ mã hóa với việc cài đặt VirtualBox Guest Additions, có sẵn cho mỗi môi trường khách VirtualBox.
  • Hyper-V trên Windows 10 và Windows 11 hỗ trợ mã hóa bằng BitLocker của Microsoft.
Mỗi tùy chọn đều an toàn và hoạt động tốt với nền tảng tương ứng.

Phí

Mỗi hypervisor đều là miễn phí, nhưng không phải tất cả phiên bản đều vậy.

VirtualBox và VMware Workstation Player miễn phí cho bất kỳ người dùng nào. Miễn là phần cứng của bạn có thể chạy hệ điều hành khách, bạn có thể sử dụng phần mềm máy ảo miễn phí.

Trong khi đó, Windows Hyper-V cũng miễn phí nhưng chỉ khi bạn có đúng phiên bản Windows 10 hoặc Windows 11.

Có những giải pháp thay thế cho người dùng Windows 10 và Windows 11 Home muốn sử dụng Hyper-V trên phần cứng của họ. Nhưng những người đó cũng có thể sử dụng một trong những lựa chọn thay thế miễn phí khác.

Hệ điều hành khách

Windows 10 Hyper-V có một số hạn chế liên quan đến hệ điều hành khách. Hyper-V hỗ trợ các máy ảo Windows, Linux và FreeBSD. Nó không hỗ trợ macOS.

VirtualBox và VMware Workstation Player hỗ trợ hầu hết các hệ điều hành khách, bao gồm cả macOS.

Công cụ máy ảo tốt nhất trên Windows 10

Lựa chọn giữa VirtualBox, VMware Workstation Player và Hyper-V là một việc khó khăn. Nếu bạn có một chiếc máy mạnh chạy Windows 10 hoặc Windows 11 Pro, Education hoặc Enterprise, bạn có thể chọn hypervisors của mình.

Nếu bạn đang chạy một chiếc máy yếu hơn, mình khuyên bạn nên sử dụng VMware Workstation Player. Nó cung cấp sự hỗ trợ và ổn định tốt hơn cho nhiều loại phần cứng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *